Truyện Cười BlogTaPhiet KC

Chat Box


--------------:Search

Chủ Nhật, 30 tháng 10, 2011

HD RMON

RMON PDF Print E-mail
- Trong bài viết này các bạn sẽ được giới thiệu phương pháp để cấu hình Remote Network Monitoring (RMON) trên Catalyst 3560 Switch.
- RMON là một chuẩn được dùng để kiểm tra và giám sát hệ thống mạng bằng cách định nghĩa ra một tập hợp của những số liệu đã được thống kê và những chức năng kèm theo có thể được trao đổi giữa những hệ thống được chỉ định kiểm tra và những thiết bị dò tìm thông tin trong mạng. RMON cung cấp cho bạn toàn bộ những chuẩn đoán về các lỗi hoạt động, thiết kế và các thông tin đang được thực thi trên hệ thống.

- Bài viết này bao gồm những chủ đề sau:
    + Phần I: Tìm hiểu RMON
    + Phần II: Cấu hình RMON
    + Phần III: Hiển thị trạng thái của RMON

Phần I: Tìm hiểu RMON.
- RMON là một chuẩn được phát triển bởi tổ chức IETF (Engineering Task Force), dùng để kiểm tra giám sát, cho phép các yếu tố khác nhau của hệ thống và Console System có thể trao đổi các dữ liệu quản lý hệ thống mạng. Bạn có thể sử dụng tính năng RMON với giao thức Simple Network Management Protocol (SNMP) trong một switch để kiểm tra tất cả những lưu lượng truyền trên các switch đang hoạt động trong các mạng LAN. Bạn có thể nhìn ví dụ trong hình 1.1

Hình 1.1


- Switch có khả năng hỗ trợ các nhóm RMON sau (được định trong bởi RFC 1757):
    + Statistics(RMON nhóm 1): thu thập tất cả các thông tin về Ethernet (bao gồm cả Fast Ethernet và Gigabit Ethernet) (Các thông tin về Ethernet, sẽ phụ thuộc loại switch nào đang được dùng và khả năng hỗ trợ của những loại interface đó) trên một interface.

    + History (RMON nhóm 2): tập hợp của một nhóm history là những thông tin thu được từ nhiều port Ethernet (bao gồm cả Fast Ethernet và Gigabit Ethernet, phụ thuộc vào loại switch đang được dùng và khả năng hỗ trợ của các interface) từ một khoảng thời gian nào đó đã được chỉ định.

    + Alarm (RMON nhóm 3): Kiểm tra giám sát những thông tin quản lý được chỉ định dựa trên các đối tượng khác nhau đã định nghĩa trong một khoảng thời gian nào đó,  những lỗi của một Alarm được chỉ định bằng một giá trị ( giá trị ngưỡng), và sẽ khởi tạo lại các giá trị khác của Alarm (khi vượt quá ngưỡng đã chỉ định). Các Alarm có thể được sử dụng với các Event.

    + Event (RMON nhóm 9): được chỉ định như những hành động hoặc sự kiện khi một event đã xảy ra bởi một Alarm. Những hành động, sự kiện này có thể đưa ra một mục trong log hoặc một SNMP trap.

Phần II: Cấu hình RMON.
Phần này sẽ chứa những chủ đề sau:
- Cấu hình RMON mặc định
- Cấu hình RMON Alarms và Events
- Thu thập các thông tin của một Group History trên một interface
- Thu thập các thông tin của một Group Ethernet trên một interface

1. Cấu hình RMON mặc định
- RMON sẽ bị disable theo mặc định; không có các alarm hoặc các event được cấu hình.

2. Cấu hình RMON Alarms và Events.
- Bạn có thể cấu hình switch của bạn hoạt động RMON bằng cách sử dụng Command-line interface (CLI) hoặc thông qua một PC cài đặt một ứng dụng quản lý mạng bằng giao thức SNMP. Tôi khuyến cáo rằng bạn nên sử dụng một ứng dụng RMON console trên một PC để quản lý mạng (NMS) để cải tiến khả năng quản lý hệ thống mạng của RMON. Bạn cũng có thể cấu hình SNMP trên một switch để truy cấp đến những đối tượng RMON MIB.

- Bắt đầu cấu hình ở chế độ Privileged EXEC, những bước sau sẽ được thực hiện để enable RMON alarms và events.
example:
Switch_3560_VNE# configure terminal
Switch_3560_VN(config)# rmon alarm 10 ifEntry.20.1 20 delta rising-threshold 15 1 falling-threshold 0 owner toandv
Switch_3560_VNE(config)# rmon event 1 log trap eventtrap description "High ifOutErrors" owner toandv
Switch_3560_VNE(config)# end
Switch_3560_VNE# show running-config
Switch3560_VNE# copy run start

- Để disable một alarm, sử dụng no rmon alarm number ở chế độ global configuration trên mỗi một alarm mà bạn đã cấu hình. Bạn không thể disable tất cả các alram cùng một lúc bằng một câu lệnh. Để disable một event, sử dụng câu lệnh: no rmon event number ở chế độ global configuration.
- Bạn có thể cấu hình một alarm trên nhiều đối tượng MIB.

3. Thu thập các thông tin của một Group History trên một interface
- Bạn sẽ phải cấu hình RMON alarms và events để hiển thị những thông tin thu thập được này.

- Bắt đầu cấu hình ở chế độ Privileged, những bước sau sẽ được dùng để thu thập các trạng thái và các thông tin của một Group History trên một interface.
Example:
Switch_3560_VNE# configure terminal
Switch_3560_VNE(config)# interface gigabitethernet 0/1
Switch_3560_VNE(config-if)# rmon collection history 10 buckets 60 owner toandv
Switch_3560_VNE(config-if)# end
Switch_3560_VNE# show run
Switch_3560_VNE# show rmon history
Switch_3560_VNE# copy run start

- Để disable history collection, sử dụng câu lệnh: no rmon collection history index ở chế độ interface configuration.

4. Thu thập các thông tin của một Group Ethernet trên một interface.
- Bắt đầu cấu hình từ chế độ Privileged EXEC, những bước sau sẽ phải được thực hiện để thu thập được những thông tin của một Group Ethernet trên một interface.
Example:
Switch_3560_VNE# configure terminal
Switch_3560_VNE(config)# interface gigabitethernet 0/1
Switch_3560_VNE(config-if)# rmon collection stats 20 owner toandv
Switch_3560_VNE(config-if)# end
Switch_3560_VNE# show run
Switch_3560_VNE# show rmon statistics
Switch_3560_VNE# copy run start

Phần III: Hiển thị trạng thái của RMON
- Để hiển thị các trạng thái của RMON, sử dụng một trong số các câu lệnh bên dưới đây ở chế độ Privileged EXEC.
Switch_3560_VNE# show rmon
Switch_3560_VNE# show rmon alarms
Switch_3560_VNE# show rmon events
Switch_3560_VNE# show rmon history
Switch_3560_VNE# show rmon statistics
Share/Save/Bookmark

Đăng nhận xét

More →
Chữ đậm Chữ nghiêng Chữ nghiêng 2 Chèn Link Chèn Link Mã hóa code Help ?Nhấn vào biểu tượng hoặc kiểu chữ hoặc chèn link sau đó nhấn nút Chọn rồi copy (Ctrl + C) để paste (Ctrl + V) vào khung viết bình luận. Mã hóa code nếu bạn muốn đưa code vào bình luận.

Chọn Xóa
Top