Hướng dẫn các Phương pháp Quét tìm khác nhau Sử dụng Recuva
Các mục trong trang này:
3.0 Trước khi Bắt Đầu
Trong phần này, bạn sẽ được hướng dẫn cách thực hiện các phương pháp quét tìm khác nhau, và tìm hiều các khung Tổng quát và Hành động trong cửa sổ Các Chọn lựa.
Lưu ý: Việc quét tìm chỉ đơn giản tìm kiếm và hiển thị thông tin về các tệp có thể khôi phục được trên hệ thống. Các bước thực hiện việc khôi phục được đề cập chi tiết tại 4.0 Hướng dẫn Khôi phục và Xóa tệp An toàn Sử dụng Recuva.
3.1 Hướng dẫn Thực hiện Quét tìm tệp sử dụng Thuật sĩ Recuva
Thuật sĩ hướng dẫn sử dụng Recuva được khuyên dùng trong các trường hợp bạn không nhớ rõ toàn bộ hay một phần tên của tệp cần khôi phục. Bạn cũng nên sử dụng Thuật sĩ trong lần đầu sử dụng Recuva. Thuật sĩ Recuva sẽ hướng dẫn bạn thiết đặt các thông số sử dụng trong quá trình quét tìm như loại tệp và/hoặc thư mục hay ổ đĩa chứa tệp trước khi bị xóa.
Để bắt đầu tiến hành việc quét tìm các tệp đã bị xóa, hãy thực hiện các bước sau:
Bước 1. Nhấn vào hoặc chọn Start > Programs > Recuva > Recuva để khởi động chương trình, và cửa sổ sau sẽ xuất hiện:
Hình 1: Cửa sổ Chào mừng Sử dụng Thuật sĩ Recuva
Gợi ý: Nếu bạn biết chính xác tên hoặc thậm chí chỉ nhớ một phần của tên tệp cần phục hồi, hãy nhấn để mở cửa sổ giao diện chính của Piriform Recuva, và thực hiện các bước hướng dẫn trong mục 3.2 Hướng dẫn Thực hiện Quét tìm không Sử dụng Thuật sĩ Recuva.
Bước 2. Nhấn chọn để kích hoạt cửa sổ sau:
Hình 2: Cửa sổ Thuật sĩ Recuva chọn Loại tệp
Khung Trợ giúp Loại tệp của Recuva hiển thị danh sách các loại tệp khác nhau, và mô tả hướng dẫn loại tệp nào sẽ được phục hồi với những lựa chọn tương ứng.
Bước 3. Chọn lựa chọn Khác như trong Hình 2, sau đó nhấn để tiếp tục, cửa sổ sau sẽ xuất hiện:
Hình 3: Cửa sổ Thuật sĩ Recuva Xác định Vị trí Tệp
Lưu ý Lựa chọn mặc định trong cửa sổ Thuật sĩ Recuva Xác định Vị trí Tệp là tôi không chắc chắn. Lựa chọn này sẽ mở rộng việc quét tìm tới tất cả các ổ đĩa trong hệ thống bao gồm cả các ổ cẵm ngoài ngoại trừ các ổ đĩa CD/DVD hay ổ đĩa quang. Do đó quá trình quét có thể sẽ lâu hơn nhiều để đưa ra kết quả tìm kiếm.
Các tệp thường xuyên bị xóa khỏi Thùng Rác (Recycle Bin) và trong hệ điều hành Windows, để hạn chế tối đa khả năng xóa nhầm thông tin quan trọng của bạn.
Bước 4. Nhấn chọn lựa chọn Trong Thùng Rác (In the Recycle Bin) như trong Hình 3 bên trên, và chọn để mở cửa sổ sau:
Hình 4: Cảm ơn, Recuva đã sẵn sàng quét tìm tệp
Lưu ý: Trong ví dụ này, hãy đừng chọn lựa chọn Quét kỹ. Phương pháp này sẽ được đề cập trong mục 3.3 Hướng dẫn Thực hiện Quét Kỹ
Bước 5. Nhấn để bắt đầu quá trình khôi phục các tệp tin đã bị xóa.
Trong tiến trình khôi phục tệp, hai thanh trạng thái tiến trính sẽ xuất hiện kế tiếp nhau. Thanh Quét ổ đĩa để tìm tệp bị xóasẽ liệt kê tất cả những tệp bị xóa được tìm thấy. Và thanh Phân tích nội dung tệp sẽ nhóm và sắp xếp các tệp tìm thấy theo loại tệp và mức độ có thể phục hồi. Các thanh trạng thái này cũng sẽ hiển thị thời gian quét tìm và phân tích. Giao diện chính của Piriform Recuva cũng có thể trông giống như sau:
Hình 5: Giao diện người dùng của Piriform Recuva hiển thị các tệp đã bị xóa
Giao diện người dùng Piriform Recuva sẽ liệt kê thông tin về từng tệp đã bị xóa, sắp xếp chúng theo sáu cột. Mỗi mô tả các thông tin cụ thể như sau:
Tên tệp: Cột này hiển thị tên và phần mở rộng của tệp bị xóa. Nhấn vào nhãn Tên tệp để sắp xếp các tệp bị xóa được tìm thấy theo thứ tự vần chữ cái.
Đường dẫn: Cột này hiển thị đường dẫn tới thư mục chứa tệp được tìm thấy. Giả sử lựa chọn Trong Thùng Rác (In the Recycle Bin) được chọn, đường dẫn được hiển thị sẽ là C:RECYCLER cho tất cả các tệp đã bị xóa. Nhấn vào nhãn Đường dẫnđể xem toàn bộ các tệp thuộc một thư mục cụ thể.
Lần sửa cuối: Cột này hiển thị thời gian tệp được thay đổi trước khi bị xóa, và thông tin này rất hữu ích để xác định một tệp bạn muốn khôi phục. Nhấn nhãn Lần sửa cuối để liệt kê tệp theo thời gian thay đổi gần nhất hoặc lâu nhất.
Kích cỡ: Cột này hiển thị kích cỡ của tệp. Nhấn vào nhãn Kich cỡ để liệt kê các tệp bị xóa theo thứ tự tệp lớn nhất hay nhỏ nhất.
Trạng thái: Cột này hiển thị thông tin mở rộng về khả năng khôi phục tệp, và tương ứng với các biểu tượng trạng thái tệp đã đề cập ở Hình 6 phía dưới. Nhấn nhãn Trạng thái để sắp xếp các tệp bị xóa theo ba loại cơ bản, và liệt kê chúng theo các mức từ Hoàn hảo đến Không thể khôi phục.
Chú thích: Cột này hiển thị thông tin giải thích vì sao một tệp có thể hoặc không thể khôi phục được, và thông tin thêm về tệp đã ghi đè lên tệp bị xóa trong Bảng Quản lý Tệp Chính của Windows (Windows Master File Table). Nhấn vào nhãnNhận xét để xem thông tin thêm về một hay một nhóm tệp bị xóa đã bị ghi đè lên.
Mỗi tệp được gán một biểu tượng màu trạng thái xác định thông tin về khả năng khôi phục:
Hình 6: Biểu tượng màu trạng thái
Dưới đây mô tả các màu trạng thái cụ thể:
3.2 Hướng dẫn Thực hiện Quét tìm không Sử dụng Thuật sĩ Recuva
Để trực tiếp mở cửa sổ giao diện người dùng Recuva, (đúng vậy, không sử dụng Thuật sĩ Recuva), hãy theo các bước sau:
Bước 1. Nhấn hoặc **chọn Start > Programs > Recuva > Recuva để khởi động Hình 1.
Bước 2. Chọn lựa chọn Không khởi động Thuật sĩ trợ giúp lúc khởi động, và nhấn để mở cửa sổ sau:
Hình 7: Giao diện người dùng của Recuva
Cửa sổ giao diện người dùng của Piriform Recuva được chia thành các khung chứa kết quả ở bên trái và các khung Xem trước, Thông tin, Tiêu đề trong đó sắp xếp các thông tin về một tệp đã bị xóa cụ thể nào đó. Nó cho phép bạn thiết đặt một số lựa chọn quét tìm, gióng như trong Thuật sĩ Trợ giúp Recuva.
Bước 3. Nhấn mở danh sách sổ xuống và chọn ổ đĩa để quét tìm; ổ đĩa hệ thống Local Disk (C:) là ổ mặc định được chọn như sau:
Hình 8: Danh sách các ổ cứng trong hệ thống
Danh sách Tên tệp hay đường dẫn cho phép bạn xác định loại tệp cần quét tìm, và khá tương tự như trong cửa sổ Thuật sĩ Trợ giúp Recuva Lọaị Tệp trong Hình 2.
Hình 9: Danh sách Tên tệp hoặc đường dẫn
Tính năng Tên tệp hoặc đường dẫn gồm một nhóm các trường văn bản hoặc danh sách xổ xuống. Nó gồm hai chức năng: Cho phép bạn trực tiếp quét tìm một tệp cụ thể, và/hoặc cho phép bạn sắp xếp danh sách các tệp đã bị xóa, theo dạng tệp.
Tính năng Tên tệp hoặc đường dẫn này cũng có thể được dùng trong việc tìm kiếm các tệp theo loại nhất định, hoặc thực hiện việc sắp xếp một nhóm các tệp đã bị xóa trong cửa sổ kết quả quét tìm.
Để bắt đầu việc quét tìm một tệp mà bạn không nhớ tên hoặc chỉ nhớ một phần, hãy theo các bước sau:
Bước 1. Gõ vào tên hoặc một phần tên của tệp bạn cần khôi phục như sau (trong ví dụ này, tên tệp cần tìm và khôi phục làtriagle.png):
Hình 10: Danh sách xổ xuống với Tên tệp hoặc đường dẫn hiển thị tệp splash.jpg
Gợi ý. Nhấn vào để khởi tạo lại tính năng Tên tệp hoặc đường dẫn (có màu xám trên màn hình).
Bước 2. Nhấn để bắt đầu việc quét tìm (những) tệp bị xóa; ngay sau đó, một cửa sổ tương tự như dưới đây sẽ xuất hiện:
Hình 11: Cửa sổ giao diện người dủng của Recuva hiển thị thông tin tệp splash.jpg trong khung Xem trước
3.3 Hướng dẫn Thực hiện Phương pháp Quét kỹ Với Recuva
Lựa chọn Bật Tính năng Quét kỹ cho phép bạn thực hiện một tiến trình quét sâu hơn; và đương nhiên quá trình quét nâng cao này sẽ mất nhiều thời gian hơn, tùy thuộc vào tốc độ xử lý và số lượng tệp phải quét. Lựa chọn này có thể hữu ích trong trường hợp bạn thực hiện việc quét tìm cơ bản mà không thấy những tệp bạn cần khôi phục. Mặc dù việc quét kỹ sẽ có thể mất hàng giờ tùy theo lượng dữ liệu lưu trữ trên máy tính của bạn, nó có thể giúp tăng khả năng khôi phục những tệp bạn yêu cầu.
Lựa chọn Quét Kỹ của Recuva có thể được chọn bằng cách nhấn chọn ô Bật Tính năng Quét kỹ trong Thuật sĩ Recuva (hãy xem Hình 4).
Bước 1. Nhấn để mở cửa sổ Tùy chọn.., sau đó chọn khung Hành động như dưới đây:
Hình 12: Cửa sổ Các chọn lựa hiển thị khung Hành động
Bước 2. Chọn lựa chọn Quét kỹ (sẽ mất nhiều thời gian hơn để hoàn thành), sau đó nhấn .
Bước 3. Nhấn để bắt đầu việc quét tìm các tệp đã bị xóa sử dụng lựa chọn Quét kỹ. Như đã đề cập ở phần trước, một tiến trình quét nâng cao có thể mất hàng giờ đồng hồ, tùy vào dung lượng ổ đĩa và tốc độ xử lý của máy tính:
Hình 13: Cửa sổ Quét tìm hiển thị thời gian ước lượng để hoàn thành một tác vụ quét kỹ
3.4 Giới thiệu Cửa sổ Tùy chọn
Bước 1. Nhấn vào để mở cửa sổ sau:
Cửa sổ Tùy chọn gồm các khung Chung, Hành động và Thông tin.
Khung Chung cho phép bạn thiết đặt một số thông số quan trọng, bao gồm Ngôn ngữ (**Recuva hỗ trợ hoàn hảo tới 37 ngôn ngữ), chế độ Xem trước và tắt hoặc bật Thuật sĩ Recuva.
Hình 15: Danh sách xổ xuống hiển thị chế độ Xem trước
Chế độ Xem trước cho phép bạn chọn cách hiển thị các tệp đã bị xóa được tìm thấy, và có thể được kích hoạt bất kỳ lúc nào sử dụng trình đơn cảm ngữ cảnh bằng cách nhấn chuột phải vào một tệp trong Piriform Recuva.
Quan trọng nhất có lẽ là mục Nâng cao trong khung Chung cho phép bạn thiết đặt số lần ghi đè lên dữ liệu bằng thông tin ngẫu nhiên để tránh dữ liệu muốn xóa có thể bị khôi phục lại bởi kẻ thù hoặc các thành phần xấu khác.
Danh sách xổ xuống về Ghi đè an toàn gồm bốn chọn lựa ghi đè lên thông tin bảo mật cần xóa. Chế độ mặc định là Ghi đè đơn giản 1 lần như trong hình 14. Số lần ghi đè là số lần dữ liệu cần xóa được ghi đè bởi dữ liệu ngẫu nhiên khiến chúng hoàn toàn không thể đọc được.
Bước 2. Chọn lựa chọn DOD 5220.22-M (3 passes) như sau:
Hình 16: Danh sách các chọn lựa ghi đè bảo mật với chọn lựa DOD 5220.22-M (3 passes)
Một lần ghi đè có thể khá hiệu quả trong việc xóa an toàn một tài liệu, tệp hoặc thư mục; tuy nhiên, có những thế lực với nguồn lực và kỹ thuật dồi dào có thể khôi phục những dữ liệu được xóa với số lần ghi đè không đủ an toàn. Ba lần ghi đè là khá hợp lý giữa thời gian thực hiện và mức độ an toàn chống khôi phục lại.
Bước 3. Nhấn để lưu các thiết đặt trong khung Tổng quát.
Hình 17: Cửa sổ Các Lựa chọn hiển thị khung Hành động
Lưu ý: Nếu bạn đã sử dụng Ccleaner hoặc một chương trình tương tự, các tệp sẽ bị đổi tên thành dạng ZZZZZZZ.ZZZ trong quá trình xóa an toan, vì lý do bảo mật.
Khung Thông tin hiển thị thông tin về phiên bản chương trình, cũng như địa chỉ trang web của Piriform.
Giờ bạn đã có thể tự tin hơn trong việc sử dụng các phương pháp quét tìm khác nhau và thành thạo các thiết đặt trong các khung Chung và Hành động thuộc cửa sổ Tùy chọn, bạn đã sẵn sàng để tìm hiểu làm sao thực hiện việc khôi phục và/hoặc xóa an toàn thông tin cá nhân bảo mật trong mục 4.0 Hướng dẫn Khôi phục và Xóa An toàn các Tệp dữ liệu Sử dụng Recuva
Hãy là người truy cập lịch sự !!!!
Hãy nhấn "like", "thank" hoặc "comment" bài viết nếu thấy hữu ích và cần thiết cho bạn !!!
Hãy truy cập và góp ý chia sẻ để Diễn đàn Blog TaPhiet_KC được phát triển hơn !!
mong đây sẽ là nơi cho các bạn vui chơi giải trí , học hỏi và chia sẻ kiến thức IT cho các bạn và cho mọi người đam mê công nghẹ
và ứng dụng công nghệ !!!!!!!! Chúc các bạn thành công !!!
Mọi chi tiết Xin liên hệ Ban quản trị Blog
Mọi sự trợ giúp trực tiếp xin liên hệ :
Email: taphietit@ymail.com
Yahoo: moitinhdaucuatoi_viet_hy@yahoo.com
Gmail: taphietit@gmail.com
Mobile: 0987530288
|
_____♥__♥_____♥__♥_____♥♥♥_____♥♥♥___Quản trị mạng - Cấu hình thiết bị ___♥♥♥_____♥♥♥_____♥__♥_____♥__♥_____
- Trang chủ
- Diễn đàn
- Phần mềm
- Cấu Hình BT Mạng
- Router
- Hướng dẫn sử dụng phần mềm Packet Tracer 4.1 - 5.3
- [CCNA Lab Series] – Giới thiệu
- Bài 1: Kết nối và đăng nhập vào một thiết bị Cisco Router
- Bài 2: Làm quen với CLI
- Bài 3: Cơ bản về lệnh show
- Bài 4: Cisco Discovery Protocol (CDP)
- Bài 5: Ôn tập và mở rộng
- Bài 6: Thiết lập thông báo khi đăng nhập vào router
- Bài 7: Lệnh copy
- Bài 8: Cấu hình các cổng giao tiếp (interface)
- Bài 9: Cấu hình địa chỉ IP cho interface
- Bài 10: Giao thức ARP
- Bài 11: Tạo bảng Host của Router
- Bài 12: Cấu hình static route
- Bài 13: Cấu hình giao thức định tuyến RIP
- Bài 15: Cấu hình giao thức định tuyến EIGRP
- Bài 16: Cấu hình PPP với xác thực CHAP
- Bài 18: Sao lưu cấu hình của Router lên TFTP server
- Bài 19: Tải về và nạp cấu hình của Router từ TFTP server
- Bài 24: Các câu lệnh cấu hình Switch cơ bản
- Bài 28: Cấu hình Standard Access List
- Bài 29: Kiểm tra lại cấu hình Standard Access List
- Bài 30: Cấu hình Extended Access List
- Bài 31: Kiểm tra lại cấu hình của Extended Access List
- Bài 32: Named Access Control List
- Bài 33: Nâng cao về Extended Access List
- Bài 34: Telnet
- Bài 35: Cấu hình VLAN
- Bài 36: Cấu hình giao thức VTP
- Bài 37: Cấu hình OSPF (single area)
- Cấu hình DHCP trên Router CISCO
- nhãn chưa có
- nhãn chưa có
- Thủ Thuật-Các thông tin liên quan Router
- Switch
- Thủ Thuật-Thông tin liên quan Switch
- Các TB Mạng Khác
- Tổng Hợp
- nhãn chưa có
- nhãn chưa có
- nhãn chưa có
- Router
- Games
- Thủ thuật
- Blogger
- Movies
- Quản Trị Server
- Liên kết
- About
Truyện Cười BlogTaPhiet KC
Chat Box
--------------:Search
Thứ Ba, 21 tháng 5, 2013
Hướng dẫn các Phương pháp Quét tìm khác nhau Sử dụng Recuva
[Thủ thuật] Khôi phục dữ liệu đã xóa bằng công cụ có sẵn trong Windows 7(P2)
Chuột phải vào khu vực bất kỳ (miễn là không phải vào tên file) rồi chọn Properties -> Previous Versions:
Bạn có thể thấy có 1 version của folder Sample Files đã được lưu. Click đúp vào tên folder ( hoặc nút Open) bạn có thể thấy file word khi chưa bị đổi tên và file Excel đã bị xóa.
Trong folder chứa cả 3 file khi chưa chỉnh sửa.
Đến đây việc cần làm đơn giản là copy và Paste file bạn muốn phục hồi hoặc Copy, Restore cả folder tương tự như làm với 1 file.
Phục hồi 1 thư mục
Nếu bạn vô tình xóa cả thư mục thì sao ? Rất đơn giản bạn chỉ cần tìm đến thư mục cấp cao hơn (thư mục cha) chứa thư mục đã bị xóa và sử dụng Previous Versions. Đây là thư mục Sample Files ban nãy, ta sẽ xóa thư mục này.
Sample Files đã bị xóa.
Sau đó tìm đến thư mục Desktop trong Explorer.
Rồi chọn Restore previous versions.
Có thể thấy 1 loạt version của thư mục Desktop đã được lưu. Ta chọn version gần nhất.
Thư mục Sample Files mà khi này ta đã xóa đã được tìm thấy, việc khôi phục cũng được thực hiện tương tự như đối với các file.
Trên đây chỉ là một ví dụ rất đơn giản nhằm thể hiện sự hữu ích của tính năng Previous Versions. Bạn có thể sử dụng nó để phục hồi hầu hết các loại file chứ không riêng gì file văn bản ở nhiều thư mục khác nhau với phương pháp như đã trình bày.
Thiết lập Previous Versions
Previous Versions là 1 phần của chức năng khôi phục hệ thống (System Restore). Bất cứ khi nào 1 điểm phục hồi được tạo ra (Restore Point) thì các file khi đó sẽ được lưu lại dưới dạng 1 version. Tuy nhiên máy tính có thể tự nhận biết được các file có sự thay đổi hay không để tiến hành lưu, còn các file khác không có sự thay đổi sẽ không bị ảnh hưởng.
Để bật chức năng Previous Versions bạn vào Start -> Control Panel -> System Protection:
Trong mục System protection bạn chọn ổ đĩa muốn thiết lập Previous Versions.
Rồi nhấn Configure, 1 bảng chứa các tùy chọn sẽ xuất hiện.
Nếu bạn muốn phục hồi cả các setting của hệ thống thì chọn như hình trên, nếu chỉ muốn lưu trữ các version của file không thôi thì chọn ở dưới. Lựa chọn thứ 3 là tắt tính năng System Protection.
Phía dưới là 1 thanh trượt để bạn chỉnh mức dung lượng tối đa của ổ cứng dành ra cho việc lưu trữ các Previous Versions. Mức này càng nhiều thì bạn có thể lưu nhiều version của file hơn đồng nghĩa với việc lấy lại được các file càng cũ hơn. Tuy nhiên nếu để quá nhiều thì khả năng lưu trữ các file mới cũng giảm nên bạn cần cân nhắc về dung lượng này sao cho hợp lý.
Tạo các Restore Point
Để thiết lập 1 Restore Point, ta vào lại mục System Protection ở trên và click Create.
Sau đó đặt tên cho Restore Point và click Create 1 lần nữa.
Restore Point sẽ được tạo ra với ngày và thời gian hiện tại.
So sánh giữa Previous Versions và Backup
Như bạn có thể thấy, Previous Versions là 1 tính năng khá hữu ích trong việc phục hồi dữ liệu. Tuy nhiên nó không thể thay thế được các biện pháp Backup thông thường, lý do là bởi nếu có sự cố về ổ cứng thì chức năng này hoàn toàn vô dụng.
Đổi lại Previous Versions cũng có một số ưu điểm sau:
- Khả năng xem và phục hồi dữ liệu bị xóa hoặc ghi đè lên với vài thao tác đơn giản.
- Có thể chọn lựa giữa nhiều version của file tại nhiều thời điểm khác nhau để khôi phục.
- Là tiện ích có sẵn, không cần mất công tiến hành sao lưu dữ liệu.
Với những ưu điểm như vậy, Previous Versions là 1 lựa chọn không tồi giúp bạn bảo vệ dữ liệu của mình. Kết hợp tính năng này cùng với việc backup dữ liệu thường xuyên bạn sẽ không phải lo lắng về khả năng mất dữ liệu nữa.
Tham khảo: How To Geek
Hãy là người truy cập lịch sự !!!!
Hãy nhấn "like", "thank" hoặc "comment" bài viết nếu thấy hữu ích và cần thiết cho bạn !!!
Hãy truy cập và góp ý chia sẻ để Diễn đàn Blog TaPhiet_KC được phát triển hơn !!
mong đây sẽ là nơi cho các bạn vui chơi giải trí , học hỏi và chia sẻ kiến thức IT cho các bạn và cho mọi người đam mê công nghẹ và ứng dụng công nghệ !!!!!!!!
Chúc các bạn thành công !!!
Chúc các bạn thành công !!!
Mọi chi tiết Xin liên hệ Ban quản trị Blog
Mọi sự trợ giúp trực tiếp xin liên hệ :
Email: taphietit@ymail.com
Yahoo: moitinhdaucuatoi_viet_hy@yahoo.com
Gmail: taphietit@gmail.com
Mobile: 0987530288
[Thủ thuật] Khôi phục dữ liệu đã xóa bằng công cụ có sẵn trong Windows 7(P1)
Chắc hẳn nhiều người sử dụng Windows 7 đã biết đến tính năng hữu dụng này. Nó giống như công cụ backup dữ liệu phòng trừ trường hợp bạn muốn lấy lại một file đã lỡ xóa hoặc ghi đè lên.
Về cơ bản, Previous Versions có khả năng làm những việc sau:
- Lấy lại 1 file mà bạn đã xóa (kể cả bằng thao tác Shift + Delete).
- Xem hoặc phục hồi lại file mà bạn đã save đè lên, 1 file văn bản chẳng hạn.
Bỏ ra 1 chút dung lượng ổ cứng (ít hay nhiều do bạn thiết lập) dành cho Previous Versions, bạn sẽ không phải lo lắng gì về việc lỡ tay xóa mất những bản nhạc yêu thích hay bài thuyết trình bạn đã dày công chuẩn bị.
Sau đây là sẽ là 1 ví dụ để minh họa cho những gì mà Previous Versions có thể làm được.
Phục hồi 1 file
Trong khuôn khổ bài viết chúng ta sẽ sử dụng 3 file: 1 file Text, 1 file Excel và 1 file Word để tiến hành thử nghiệm.
File Text.
File Excel.
File Word.
Cả 3 file được đặt trong cùng thư mục Sample Files.
Sau đó sửa đổi 1 chút với 3 file trên.
Thêm 2 dòng vào file text.
Xóa file Excel (Shift + Delete).
Và sửa tên file Word.
Công việc chuẩn bị đầu tiên đã xong, bây giờ chúng ta sẽ sử dụng Previous Versions để khôi phục lại các file này về trạng thái ban đầu, trước tiên là file text.
Chuột phải vào file text và chọn Restore previous versions (hoặc Properties -> PreviousVersions).
Bạn có thể thấy file text trước khi bị chỉnh sửa đã được lưu trong Restore Point. Tùy vào cách bạn thiết lập Previous Versions (sẽ được đề cập sau) mà có thể có 1 hay nhiều version của file sẽ được lưu. Để xem file bạn chọn open.
Có thể thấy nội dung file text chưa bị sửa giống như khi mới được tạo.
Chọn Copy, máy tính sẽ hỏi bạn vị trí bạn muốn lưu file này.
Chọn đường dẫn để lưu file.
Nếu muốn copy đè lên file hiện tại bạn click vào restore, một thông báo sẽ hiện ra để kiểm tra xem bạn đã chắc chắn.
Vậy là bạn đã phục hồi thành công file text. Nhưng với file Word đã bị sửa tên và file Excel đã bị xóa thì sao? Khi bạn mở tính năng Previous Versions trên file Word thì không có version nào được lưu để chọn.
Không có version nào được hiển thị.
Còn file Excel đã bị xóa nên đương nhiên bạn cũng chẳng thể click vào đâu để xem xem có file nào được lưu hay không. Trong trường hợp này việc cần làm là sử dụng Previous Versions đối với thư mục chứa các file bị xóa hay đổi tên.
coming up
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)