Translator + Timer + Enc: iamasone
_____♥__♥_____♥__♥_____♥♥♥_____♥♥♥___Quản trị mạng - Cấu hình thiết bị ___♥♥♥_____♥♥♥_____♥__♥_____♥__♥_____
- Trang chủ
- Diễn đàn
- Phần mềm
- Cấu Hình BT Mạng
- Router
- Hướng dẫn sử dụng phần mềm Packet Tracer 4.1 - 5.3
- [CCNA Lab Series] – Giới thiệu
- Bài 1: Kết nối và đăng nhập vào một thiết bị Cisco Router
- Bài 2: Làm quen với CLI
- Bài 3: Cơ bản về lệnh show
- Bài 4: Cisco Discovery Protocol (CDP)
- Bài 5: Ôn tập và mở rộng
- Bài 6: Thiết lập thông báo khi đăng nhập vào router
- Bài 7: Lệnh copy
- Bài 8: Cấu hình các cổng giao tiếp (interface)
- Bài 9: Cấu hình địa chỉ IP cho interface
- Bài 10: Giao thức ARP
- Bài 11: Tạo bảng Host của Router
- Bài 12: Cấu hình static route
- Bài 13: Cấu hình giao thức định tuyến RIP
- Bài 15: Cấu hình giao thức định tuyến EIGRP
- Bài 16: Cấu hình PPP với xác thực CHAP
- Bài 18: Sao lưu cấu hình của Router lên TFTP server
- Bài 19: Tải về và nạp cấu hình của Router từ TFTP server
- Bài 24: Các câu lệnh cấu hình Switch cơ bản
- Bài 28: Cấu hình Standard Access List
- Bài 29: Kiểm tra lại cấu hình Standard Access List
- Bài 30: Cấu hình Extended Access List
- Bài 31: Kiểm tra lại cấu hình của Extended Access List
- Bài 32: Named Access Control List
- Bài 33: Nâng cao về Extended Access List
- Bài 34: Telnet
- Bài 35: Cấu hình VLAN
- Bài 36: Cấu hình giao thức VTP
- Bài 37: Cấu hình OSPF (single area)
- Cấu hình DHCP trên Router CISCO
- nhãn chưa có
- nhãn chưa có
- Thủ Thuật-Các thông tin liên quan Router
- Switch
- Thủ Thuật-Thông tin liên quan Switch
- Các TB Mạng Khác
- Tổng Hợp
- nhãn chưa có
- nhãn chưa có
- nhãn chưa có
- Router
- Games
- Thủ thuật
- Blogger
- Movies
- Quản Trị Server
- Liên kết
- About
Truyện Cười BlogTaPhiet KC
Chat Box
--------------:Search
Thứ Sáu, 14 tháng 10, 2011
[VID/PICS][BONUS] SNSD @ Super Star K3 || 15.10.11
[Click here to Read More]
[Soft] VMware Workstation 8 Beta [Build 434829] + Serial Mediafire
VMware Workstation là một phần mềm ảo hóa desktop mạnh mẽ dành cho các nhà phát triển/kiểm tra phần mềm và các chuyên gia IT cần chạy nhiều HĐH một lúc trên một máy PC. Người dùng có thể chạy các HĐH Windows, Linux, Netware hay Solaris x86 trên các máy ảo di động mà không cần phải khởi động lại hay phân vùng ổ cứng.
VMware Workstation cung cấp khả năng hoạt động tuyệt vời và nhiều tính năng mới như tối ưu hóa bộ nhớ và khả năng quản lý các thiết lập nhiều lớp. Các tính năng thiết yếu như mạng ảo, chụp ảnh nhanh trực tiếp, kéo thả, chia sẻ thư mục và hỗ trợ PXE khiến VMware Workstation trở thành công cụ mạnh mẽ nhất và không thể thiếu cho các nhà doanh nghiệp phát triển tin học và các nhà quản trị hệ thống.
Với hàng triệu khách hàng và hàng loạt các giải thưởng quan trọng trong 7 năm qua, VMware Workstation đã được chứng minh là một công ghệ giúp tăng năng suất và sự linh họat trong công việc. Đây là một công cụ không thể thiếu cho các nhà phát triển phần mềm và các chuyên gia IT trên toàn thế giới.
VMware Workstation họat động bằng cách cho phép nhiều HĐH và các ứng dụng của chúng chạy đồng thời trên một máy duy nhất. Các HĐH và ứng dụng này được tách ra vào trong các máy ảo. Những máy ảo này cùng tồn tại trên một phần cứng duy nhất. Các layer ảo của VMware sẽ kết nối các phần cứng vật lý với các máy ảo, do đó mỗi máy ảo sẽ có CPU, bộ nhớ, các ổ đĩa, thiết bị nhập/xuất riêng.
Tính năng cho người dùng
- Thiết lập và thử nghiệm các ứng dụng đa lớp, cập nhật ứng dụng và các miếng vá cho HĐH chỉ trên một PC duy nhất.
- Dễ dàng phục hồi và chia sẻ các môi trường thử nghiệm được lưu trữ; giảm thiểu các thiết lập trùng lặp và thời gian thiết lập.
- Làm cho việc học tập trên máy tính thuận lợi hơn do sinh viên luôn đuợc sử dụng máy với tình trạng “sạch sẽ” và thử nghiệm với nhiều HĐH, ứng dụng cá các công cụ trên những máy ảo an tòan và độc lập.
- Chạy các bản demo phần mềm với các thiết lập phức tạp hoặc đa lớp trên một chiếc laptop
- Tăng tốc độ giải quyết các rắc rối của người dùng cuối dựa trên một thư viện các máy ảo được thiết lập sẵn
Những tính năng chính
- Hỗ trợ nhiều màn hình – Bạn có thể thiết lập để một VM trải rộng ra nhiều màn hình, hoặc nhiều VM, với mỗi VM trên một màn hình riêng biệt.
- Hỗ trợ các thiết bị USB 2.0 – Bây giờ bạn đã có thể sử dụng các thiết bị ngọai vi yêu cầu tốc độ làm việc cao trên VM, như máy MP3 và các thiết bị lưu trữ di động khác
VM Record/Replay – Bạn có thể sử dụng tính năng này để thu lại các hoạt động của VM và được đảm bảo là sẽ tái lập lại tình trạng của VM chính xác 100%.
- Integrated Virtual Debugger – Workstation được tích hợp Visual Studio và Eclipse nên bạn có thể trực tiếp sử dụng, chạy và vá các lỗ hổng của các chương trình trong một VM từ một IDE yêu thích
- Automation APIs (VIX API 2.0) – Bạn có thể viết script hay chương trình để VM tự động thực hiện việc kiểm tra.
Ultimate Desktop Virtualization sản phẩm dành cho Windows 7
* Khởi động Windows 7 trong một máy ảo với sự hỗ trợ đầu tiên của ngành công nghiệp hỗ trợ đồ họa Windows Aero 3D. Cài đặt Windows 7 32 bit hoặc 64 bit tại một máy ảo thậm chí còn dễ dàng hơn trên máy tính vật lý của bạn. VMware Workstation 7 với Flip 3D và Aero Peek để hiển thị hình thu nhỏ sống của các máy ảo của bạn. Tốt hơn so với Windows XP Mode, bạn có thể chạy Windows XP với đồ họa 3D, hiệu suất nhanh hơn, và tích hợp chặt chẽ với Unity, chia sẻ các thư mục và kéo và thả tiện lợi. VMware Workstation tối ưu hóa cho hiệu suất tối đa khi chạy trên Windows 7 32-bit và 64-bit.
Đồ họa 3D tốt hơn
* VMware Workstation là sản phẩm đầu tiên hỗ trợ đồ họa 3D trong các môi trường ảo hóa và bây giờ là người tiên phong hỗ trợ Windows Aero trong Windows Vista và Windows 7 máy ảo. Khởi động nhiều hơn ứng dụng 3D với hỗ trợ DirectX 9.0c Shader Model 3 và OpenGL 2.13D đồ họa trong Windows máy ảo.
Môi trường ảo hóa nâng cao
* Tạo máy ảo lên đến 4 bộ vi xử lý ảo hoặc 4 lõi ảo và lên đến 32GB bộ nhớ cho mỗi máy ảo. Driverless in ấn làm cho máy in máy tính của bạn tự động có thể truy cập đến Windows và Linux máy ảo-không có cấu hình hoặc điều khiển cần thiết. Thẻ thông minh xác thực cho phép bạn dành một đầu đọc thẻ thông minh cho một máy ảo hoặc truy cập chia sẻ.
Tính năng chuyên nghiệp không thể thiếu
• Cài đặt và chạy VMware vSphere 4 và VMware ESXi trong máy ảo
• IDE tích hợp mới cho các cụ SpringSource Suite và Eclipse IDE cho C /C++
• Replay gỡ bây giờ dễ dàng hơn và nhanh hơn.
• Remote Replay Debugging làm dễ dàng hơn để chia sẻ bản thu máy ảo để phân tích.
Bảo vệ trước các con mắt tò mò
* Bảo vệ máy tính của bạn với thuật toán mã hóa 256-bit AES.
In mọi thứ
* Driver-less giúp máy in máy tính của bạn tự động có thể truy cập đến Windows và Linux ảo không có cấu hình hoặc điều khiển cần thiết. Thậm chí còn có thể thiết lập máy in mặc định.
Giải phóng tài nguyên hệ thống
* Tạm dừng một máy tính ảo, tài nguyên hệ thống đã sử dụng để chạy máy ảo và các chương trình bên trong sẽ được giải phóng trả lại cho máy tính vật lý của bạn.
DOWNLOAD: -
http://www.mediafire.com/?69g699dlyf0k8
pass: share10s.com / www.share10s.com
http://blue123share.blogspot.com/2011/07/vmware-workstation-8-beta-build-434829.html
[Soft] USB Safely Remove 4.7.1.1153 Final
USB Safely Remove là một thiết bị USB quản lý. Nó tiết kiệm thời gian và mở rộng khả năng của người sử dụng vào công việc hoạt động với các ổ đĩa flash, ổ đĩa di động, đầu đọc thẻ và các tiện ích khác. Lưu ý: ! Phát hành từ cảnh Những bất lợi chính của việc sử dụng được xây dựng trong Windows công cụ gỡ bỏ an toàn là trong trường hợp có nhiều nóng -cắm thiết bị này là khá khó khăn để nhận ra một thiết bị mà cần phải được dừng lại. Hầu hết các thiết bị có cùng tên: "thiết bị lưu trữ USB đại chúng". Ngoài ra, Windows không cho phép bạn giấu một thiết bị bạn sẽ không muốn dừng lại từ menu. USB Safely Remove giúp bạn tiết kiệm từ những vấn đề này và cung cấp một trình đơn và đa chức năng ngăn chặn ban đầu, hiển thị tên thiết bị thực tế với các biểu tượng. Sử dụng trình đơn này bạn có thể tìm và ngăn chặn một thiết bị trong một snap! Sau khi bạn đã dừng lại một thiết bị nhưng không tháo nó, đôi khi nó là khá hữu ích để trở lại nó trở lại vào hệ thống. Ví dụ, nếu bạn nhớ rằng bạn quên để viết một tập tin vào một ổ đĩa ngoài. Để làm điều đó, bạn có thể chất kết nối lại thiết bị, tuy nhiên đôi khi nó khá bất tiện để làm, ví dụ nếu thiết bị được kết nối với bảng điều khiển phía sau của máy tính.
DOWNLOAD: - (5.89 MB)
http://www.mediafire.com/?u7f6c9craehquve
http://www.soft4tb.com/2011/10/usb-safely-remove.html
[Soft] Ultra ISO 9.5.0.2800 - chỉnh sửa ISO và burn đĩa chuyên nghiệp
UltraISO là công cụ dùng để tạo, chỉnh sửa, chuyển đổi file ảnh ISO của đĩa CD/ DVD và dùng để tạo đĩa CD/DVD khởi động được, nó có thể chỉnh sửa trực tiếp file ảnh CD/DVD và trích xuất các file, thư mục từ đó, cũng như có thể tạo file ISO trực tiếp từ CD/DVD hay từ ổ cứng của bạn.
Với UltraISO, bạn sẽ cảm thấy việc thao tác với file ISO chẳng khác gì như đang thao tác với 1 thư mục bình thường, nơi mà bạn có thể copy, xóa, sửa, … thoải mái. Nếu như bạn đã từng dùng WinRAR để chỉnh sửa các file nén RAR, thì bạn sẽ cảm thấy cách làm với file ISO của UltraISO cũng tương tự như vậy.
Ultra ISO có giao diện đơn giản, đẹp và tiện dụng. Phần lớn các menu được thiết kế để có thể thực hiện các công việc với file ISO chỉ với 1 click.
Hiện thời, UltraISO được coi là công cụ chỉnh sửa file ISO tốt nhất hiện nay. Bởi vì nó có thể làm được nhiều việc với file ISO từ việc tạo, chỉnh sửa đến việc tạo file có thể Boot được cũng như nó được thiết kế rất thuận tiện cho sử dụng.
DOWNLOAD: - (3.68 MB)
http://www.mediafire.com/?b6e3evo03rafx3b
http://www.soft4tb.com/2011/02/ultra-iso-v9362750-chinh-sua-iso-va.html
[Soft] Sandboxie 3.60 Final
Bạn mệt mỏi với phần mềm gián điệp và phần mềm độc hại?Bạn tốn nhiều thời gian với việc gỡ bỏ phần mềm?Lo lắng khi bấm vào các trang web lạ?Mọi lo lắng của bạn sẽ không còn nữa khi sử dụng Sandboxie. Sandboxie chạy các chương trình của bạn trong một không gian cách li, giúp ngăn chặn thay đổi lên các chương trình khác và dữ liệu trong máy tính của bạn.
Lợi ích khi sử dụng:
*Duyệt web an toàn:Chạy trình duyệt web của bạn dưới sự bảo vệ của Sandboxie có nghĩa là tất cả các phần mềm nguy hiểm tải về trình duyệt sẽ ở trong hộp cát và có thể được loại bỏ dễ dàng.
*Tăng cường bảo mật: Lịch sử duyệt web, cookies, và các tập tin tạm thời lưu trữ được thu thập trong khi duyệt web sẽ nằm trong vùng bảo vệ và không rò rỉ ra ngoài.
*Bảo mật E-mail: virus và phần mềm độc hại khác có thể được ẩn trong email của bạn và không thể thoát ra khỏi sandbox và không thể lây nhiễm hệ thống thực sự của bạn.
DOWNLOAD: - (2.22 MB)
http://www.mediafire.com/?p47cwocmcvw71wg
http://www.soft4tb.com/2011/08/sandboxie.html
[Soft] Share Speaker Player - Chia sẻ loa máy tính cho nhiều máy trong LAN
Bạn có nhiều máy tính nối LAN với nhau nhưng lại chỉ có 1 bộ loa tốt. Để nghe nhạc trên máy không có loa bạn thường phải rút dây từ máy này rồi cắm vào máy khác.
Với Share Speaker Player, bạn có thể sử dụng chung một loa phát nhạc cho nhiều máy tính trong mạng nội bộ mà không cần các thao tác phiền phức kia nữa.
Bạn chỉ việc lập danh sách bài hát cần nghe từ một máy bất kỳ, nhạc sẽ được phát trên loa dùng chung. Giả sử bạn có hai máy tính: máy 1 (có IP 192.168.2.100) và máy 2 (có IP 192.168.2.101), loa được kết nối với máy 2. Bạn cài và khởi động sẵn Share Speaker Player lên cả hai máy tính trên. Tại máy 1, bạn bấm nút Add phía dưới giao diện chương trình, chọn Add Local Audio Files để chọn các file nhạc cần phát lưu trên ổ cứng, hay chọn Add Internet URLs để thêm đường dẫn trực tiếp đến file nhạc trên Internet.
Phần mềm Share Speaker Player có dung lượng 1,12 MB, tương thích Windows 7/ Windows Vista/ Windows XP/ Windows Server 2003/ Windows Server 2008, bạn tải miễn phí tại đây.
Với Share Speaker Player, bạn có thể sử dụng chung một loa phát nhạc cho nhiều máy tính trong mạng nội bộ mà không cần các thao tác phiền phức kia nữa.
Bạn chỉ việc lập danh sách bài hát cần nghe từ một máy bất kỳ, nhạc sẽ được phát trên loa dùng chung. Giả sử bạn có hai máy tính: máy 1 (có IP 192.168.2.100) và máy 2 (có IP 192.168.2.101), loa được kết nối với máy 2. Bạn cài và khởi động sẵn Share Speaker Player lên cả hai máy tính trên. Tại máy 1, bạn bấm nút Add phía dưới giao diện chương trình, chọn Add Local Audio Files để chọn các file nhạc cần phát lưu trên ổ cứng, hay chọn Add Internet URLs để thêm đường dẫn trực tiếp đến file nhạc trên Internet.
Tên các file nhạc đã chọn sẽ được hiển thị trên giao diện chính của Share Speaker Player. Bạn nhấp mũi tên xổ xuống tại mục Play on chọn IP của máy có gắn sẵn loa phát nhạc. Theo như giả định của bài viết, tác giả chọn máy 2 có IP 192.168.2.101. Sau khi chọn, bạn bấm nút Play để bắt đầu phát nhạc.
Khi phát nhạc, giao diện chương trình sẽ có thêm thẻ 192.168.2.101 Player cho biết nhạc đang được phát bằng loa của máy có IP 192.168.2.101. Thẻ này hiển thị danh sách các bài hát đã chọn, bài hát đang được phát có biểu tượng nốt nhạc bên cạnh. Bạn bấm nút Pause hay Stop trên khung phát nhạc để tạm ngừng và ngưng phát nhạc.
Bạn có thể thay đổi thứ tự phát nhạc bằng cách bấm chuột phải vào tên bài hát, chọn Move Down (đưa bài hát xuống dưới một bài), Move Up (đưa bài hát xuống dưới lên trên một bài), Move to next playing (phát bài hát này sau khi đã phát xong bài hiện tại). Bạn bấm Remove để xóa luôn bài hát ra khỏi danh sách nhạc.
Khi phát nhạc, giao diện Share Speaker Player trên máy 2 xuất hiện thêm thẻ My Player. Thẻ này cũng hiển thị danh sách các bài hát đã chọn ở máy 1. Bạn cũng có thể bấm chuột phải lên tên bài hát, và điều chỉnh lại thứ tự sắp xếp của chúng y như trên máy 1.
Nếu không muốn một máy 1 sử dụng loa của máy 2 nữa, bạn nhấp chuột phải vào vùng bất kỳ trên giao diện Share Speaker Player ở máy 2, chọn mục Disallow Other People to Play on My Computer. Lúc này, ở góc phải giao diện chương trình sẽ có chữ Deny. Các máy tính khác không thể sử dụng loa của máy 2 được nữa.
Phần mềm Share Speaker Player có dung lượng 1,12 MB, tương thích Windows 7/ Windows Vista/ Windows XP/ Windows Server 2003/ Windows Server 2008, bạn tải miễn phí tại đây.
DOWNLOAD: -
http://www.extendoffice.com/downloads/ShareSpeakerSetup.exe
Lab 1-1: Đăng nhập vào router – giao diện dòng lệnh
Yêu cầu
Bài thực hành này giúp người đọc làm quen với chế độ lệnh (CLI-Command Line Interface) và một số lệnh cơ bản của hệ điều hành CiscoIOS.
Hướng dẫn
1. Nối cáp
– Để đảm bảo an toàn thiết bị trong khi thực hành, cần phải tắt hoàn toàn nguồn điện các thiết bị trong khi nối cáp. Dùng cáp Console (cáp Rolled) nối cổng COM1 của máy PC (dùng Terminal chuyển đổi từ DB-9 sang RJ45) với cổng Console của Router.
– Kiểm tra lại dây đảm bảo đã nối chắc chắn.
2. Đăng nhập vào router
Khởi động Windows, vào HyperTerminal
Start - Programs - Accessories - Communications - Hyper Terminal
- Name: <tên file lưu trữ >
- Icon: chọn biểu tượng tuỳ thích.
Connect using : COM1
– Thiết lập cấu hình như trong hộp thoại sau:
Khởi động Router
– Bật nguồn cho Router.
– Xem các thông tin về Router được hiển thị trên HYPER TERMINAL.
System Bootstrap, Version 11.0(10c), SOFTWARE
↑
Version của IOS đang lưu trong ROM
Copyright (c) 1986-1996 by cisco Systems
2500 processor with 14336 Kbytes of main memory ← Cho biết loại bộ xử lý Router (2500) và
dung lượng bộ nhớ RAM
Notice: NVRAM invalid, possibly due to write erase.
F3: 4+573916 at 0x3000060
Restricted Rights Legend
Use, duplication, or disclosure by the Government is
subject to restrictions as set forth in subparagraph
(c) of the Commercial Computer Software – Restricted
Rights clause at FAR sec. 52.227-19 and subparagraph
(c) (1) (ii) of the Rights in Technical Data and Computer
Software clause at DFARS sec. 252.227-7013.
cisco Systems, Inc.
170 West Tasman Drive
San Jose, California 95134-1706
Cisco Internetwork Operating System Software
IOS (tm) 2500 Software (C2500-I-L), Version 12.1(3), RELEASE SOFTWARE (fc1)
↑
Version của IOS đang lưu trong flash
Copyright (c) 1986-2000 by cisco Systems, Inc.
Compiled Thu 06-Jul-00 07:33 by cmong
Image text-base: 0x0303E710, data-base: 0x00001000
cisco 2509 (68030) processor (revision M) with 14336K/2048K bytes of memory.
Processor board ID 07143970, with hardware revision 00000000
Bridging software.
X.25 software, Version 3.0.0.
1 Ethernet/IEEE 802.3 interface(s)
2 Serial network interface(s)
8 terminal line(s)
32K bytes of non-volatile configuration memory.
8192K bytes of processor board System flash (Read ONLY)
--- System Configuration Dialog ---
Would you like to enter the initial configuration dialog? [yes/no]: no
Would you like to terminate autoinstall? [yes]:
Press RETURN to get started!
– Nhấn Enter để tiếp tục xuất hiện dấu nhắc đợi lệnh, lúc này đang ở user mode, để vào priviledge mode, dùng lệnh enable
Router>_
Router>enable
Router#
– Để quay lại user mode bằng lệnh disable hoặc lệnh exit
Router#disable
Router>
– Dùng lệnh logout để thoát chế độ dòng lệnh
Router>logout
Router con0 is now available
Press RETURN to get started.
– Bạn đang ở chế độ user mode, nhập ký tự ? (chấm hỏi) để xem các lệnh được dùng trong chế độ này:
Router>?
Exec commands:
access-enable Create a temporary Access-List entry
access-profile Apply user-profile to interface
clear Reset functions
connect Open a terminal connection
disable Turn off privileged commands
disconnect Disconnect an existing network connection
enable Turn on privileged commands
exit Exit from the EXEC
help Description of the interactive help system
lock Lock the terminal
login Log in as a particular user
logout Exit from the EXEC
mrinfo Request neighbor and version information from a multicast
router
mstat Show statistics after multiple multicast traceroutes
mtrace Trace reverse multicast path from destination to source
name-connection Name an existing network connection
pad Open a X.29 PAD connection
ping Send echo messages
ppp Start IETF Point-to-Point Protocol (PPP)
resume Resume an active network connection
--More--
Nếu số hàng thông tin cần hiển thị nhiều hơn một trang màn hình (25 hàng), cuối màn hình hiện chữ --More-- bạn nhấn phím ENTER để xem hàng kế tiếp, hoặc phím SPACE để xem trang kế tiếp. Nếu bạn nhấn phím ENTER, thông tin sẽ hiển thị thêm từng hàng. Nếu bạn dùng SPACE BAR, thông tin sẽ hiển thị theo trang màn hình.
– Lệnh giúp đỡ (?) rất hữu dụng, bạn có thể dùng trong bất kỳ chế độ nào, Router sẽ đưa ra các mục chọn được phép sử dụng và ý nghĩa của lệnh đó. Ví dụ bạn muốn xem tiếp các phần của lệnh show, bạn gõ:
Router>show ?
Hoặc bạn không nhớ tất cả những lệnh bắt đầu bằng các k tự te, bạn có thể gõ:
Router>te?
Telnet Terminal
Khi đó, router sẽ liệt kê tất cả các lệnh bắt đầu bằng te.
– Hệ điều hành trong Router Cisco cho phép gõ tắt. Bạn chỉ cần gõ số ký tự đủ để phân biệt các câu lệnh với nhau là câu lệnh được chấp nhận, hoặc bạn nhấn phím TAB để hiện đầy đủ câu lệnh.
Router>tel[TAB]
Router>telnet
– Vào chế độ global-configuration-mode, dùng lệnh configuration terminal
Router#configuration terminal
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
– Một số tổ hợp phím tắt: Kỳ thi CCNA đòi hỏi người học phải sử dụng thành thạo tổ hợp các phím tắt này. Ngòai ra, một số chương trình dùng làm terminal có thể không hỗ trợ các tổ hợp phím này.
Ctrl-A
Trở về đầu dòng
Ctrl-B
Mũi tên trái
Trở về một ký tự
Esc-B
Trở về một từ
Ctrl-E
Đến cuối dòng
Ctrl-F
Mũi tên phải
Tới một ký tự
Ctrl-P
Mũi tên lên
Đến câu lệnh đã thực hiện trước đó
Ctrl-N
Mũi tên xuống
Đến câu lệnh đã thực hiện sau câu lệnh đó
3. Xem thông tin về cấu hình của router
Tại chế độ privileged mode, bạn hãy thực hiện các lệnh sau, và kiểm tra kết quả của từng lệnh:
show version
Xem tên files IOS, version của IOS đang sử dụng, cấu hình phần cứng của Router, chế độ BOOT (thanh ghi)
show flash:
dir flash
Xem file IOS đang lưu trong flash
dir nvram
Xem các file đang lưu trong NVRAM
show interface [interface]
Xem cấu hình của tất cả các cổng hay của cổng được chỉ định
show running-config
Xem cấu hình chung đang sử dụng
show startup-config
show configuration
Xem cấu hình chung dùng cho khởi động (lưu trong NVRAM)
show clock
Xem đồng hồ
show user
Xem các kết nối đang truy cập vào Router
show line
Xem tất cả các kết nối (line) của Router
show ip route
Xem bảng chọn đường của Router
show arp
Xem bảng tương ứng (map) từ địa chỉ MAC và địa chỉ IP
show host
Xem tên và địa chỉ của các host đã biết (đã được đặt tên)
– Xoá cấu hình được router dùng lúc khởi động: dùng lệnh erase startup-config. Khi đã thực hiện lệnh này, nếu xem lại cấu hình khởi động, bạn sẽ nhận thông báo lỗi
Router#erase startup-config
Erasing the nvram filesystem will remove all files!
Continue? [confirm]
[OK]
Erase of nvram: complete
Router#sh start
%% Non-volatile configuration memory is not present
Router#
4. Sử dụng HYPER TERMINAL
Sử dụng trình tiệc ích truyền file của HYPER TERMINAL
– Để có thể cấu hình nhanh một Router, bạn có thể soạn thảo trước các câu lệnh bằng NotePad theo đúng trình tự, lưu dưới dạng file text, sau đó dùng Send Text File... (Transfer -> Send Text File...) để truyền File:
Ví dụ: bạn soạn thảo file SHOW.TXT như sau:
show version
show flash:
show running-config
show startup-config
configuration terminal
exit
– Cách truyền file chỉ hữu dụng với các lệnh cấu hình không có các thông số xác nhận (một dòng là câu lệnh hoàn chỉnh), không thực hiện được cho các câu lệnh có thông số lựa chọn. Chẳng hạn: không nên dùng cho lệnh enable (vì có thể phải xác nhận mật khẩu), không thể dùng cho lệnh lưu cấu hình vào NVRAM vì có xác nhận tên file:
Router#copy running-config startup-config
Destination filename [startup-config]?
Building configuration...
[OK]
Chỉnh thời gian trễ dòng lệnh
Để có thể theo dõi kịp các thông báo, bạn cài thời gian trễ khi truyền từng dòng khoảng 2000ms - 4000ms (Chọn File – Properties – ASCII Setup ...)
Capture thao tác
– Trong quá trình làm Lab, bạn muốn ghi lại các thao tác, các thông tin của Router khi thực hành, bạn sử dụng Capture của Hyper -Terminal (Transfer – Capture Text ... )
– Bạn hãy nhập tên file với đường dẫn đầy đủ. Bắt đầu từ lúc này, tất cả các thao tác của bạn và kết quả đều được ghi lại. Khi thực hiện xong, nhớ Stop Capture (Transfer -> Capture Text -> Stop) để lưu file và sử dụng WordPad để xem lại.
Lab Tổng Hợp Pro Cho Những Người Pro
YÊU CẦU
1. Sử dụng Packet Tracer thiết kế Topology trên.
2. Cấu hình địa chỉ IP cho các Router theo qui định sau:
- Rx Loopback0: x.x.x.x/32
- ADSL Router không cấu hình Loopback
- WAN Router cấu hình Loopback như Topology
- Router BRAS xem như Router R7
- Đoạn mạng giữa Rx và Ry (x<y): xy.0.0.0/24
3. Cấu hình Trunking giữa tất cả các Switch.
4. Cấu hình VTP cho tất cả các Switch như sau:
- SW1 làm Server, còn lại là Client
- Domain: ispace.com
- Password: ispace
- VTP Version 2
5. Tạo VLAN 2, 3, 4 trên hệ thống Switch, cấu hình đưa các Port tham gia vào VLAN theo qui định sau:
- PC1 & PC2: VLAN2
- PC3 & PC4: VLAN3
- PC5 & PC6: VLAN4
6. Cấu hình EtherChannel Mode On giữa SW1 & SW2.
7.Cấu hình STP trên các Switch với điều kiện SW1 làm Primary Root, SW4 làm Secondary Root cho tất cả các VLAN..
8. Cấu hình các Giao thức định tuyến cho Router theo Topology, giúp các Router ping tới tất cả các mạng trong WAN.
9. Cấu hình BRAS làm DHCP Server cấp IPWAN cho Router ADSL:
- Pool IP-WAN: 12.0.0.0/24
- Default Gateway: 12.0.0.1
10. Cấu hình DHCP Server cấp IP cho các máy trong LAN theo 3 Scope:
- Scope1: 192.168.1.0/24 cho VLAN2 Default Gateway: 192.168.1.1
- Scope2: 192.168.2.0/24 cho VLAN3 Default Gateway: 192.168.2.1
- Scope3: 192.168.3.0/24 cho VLAN4 Default Gateway: 192.168.3.1
11. Cấu hình WEB Server với nội dung: ISPACE
12. Cấu hình giảm thời gian tính toán của STP, không cho BPDU gửi ra các Port kết nối với PC.
13. Cấu hình Inter-VLAN Routing.
14. Cấu hình NAT Overload cho phép các PC trong LAN và DHCP Server đi ra WAN và truy cập được WEB Server.
15. Cấu hình địa chỉ IP quản lý cho các Switch trong LAN.
16. Cấu hình cấm các PC trong VLAN3, VLAN4 telnet vào RouterADSL.
17. Cấu hình cấm các PC trong VLAN2 truy cập web tới WEB Server.
18. Cấu hình cấm tất cả các PC ping tới WEB Server.
Đây là bài lab Đồ Án mình đã làm cho môn: Xây dựng hạ tầng mạng của trường cao đẳng nghề iSPACE.
bài lab trên ko dùng dc gns3, vì gns3 ko giả lập dc switch như trên packet.
bài lab trên ko dùng dc gns3, vì gns3 ko giả lập dc switch như trên packet.
[SONESvn subs]Good song - Yuri, Sún, Sèo, Sò, Jess [30-07-2009]
Trans: Tiffanyism + iamasone
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)